Chủ nhật, 22/12/2024, 13:28
Câu hỏi:
Sau khi chấp hành xong án phạt tù trở về với cộng đồng, nếu cần hỏi các vấn đề về chính sách, pháp luật liên quan đến bản thân và gia đình, tôi phải đến đâu để được giải đáp; tôi có được miễn phí không?
Trả lời:
- Bất kỳ cá nhân nào, nếu có nhu cầu hỏi thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, hỗ trợ để thực hiện các thủ tục pháp lý, đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (gọi chung là dịch vụ pháp lý) có thể đến những nơi cung cấp dịch vụ pháp lý như: Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Hội Luật gia các tỉnh, thành hoặc thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, các Công ty luật, Văn phòng luật sư (gọi chung là tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý). Các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý hoạt động có thu phí, tuy nhiên có thể xem xét miễn phí dịch vụ cho người có nhu cầu tùy theo hoàn cảnh của khách hàng và khả năng tài chính của tổ chức.
      Trong trường hợp các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý đó có tham gia trợ giúp pháp lý và người có nhu cầu thuộc diện được hưởng trợ giúp pháp lý thì sẽ được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định.
      - Nếu người có nhu cầu về dịch vụ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ được các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng miễn phí:
      - Người có công với cách mạng;
      - Người thuộc hộ nghèo;
      - Trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng;
      - Người dân tộc thiểu số thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
      - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
      - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo;
      - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
      + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
      + Người nhiễm chất độc da cam;
      + Người cao tuổi;
      + Người khuyết tật;
      + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
      + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
      + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
      + Người nhiễm HIV.
      - Người có nhu cầu phải nộp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý (Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ này thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó), cụ thể như sau:
      - Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:
      + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
      + Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
      + Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;
      + Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
      + Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
      - Giấy tờ chứng minh người thuộc hộ nghèo là giấy chứng nhận hộ nghèo.
      - Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau:
      + Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu (sử dụng trước ngày 01/01/2023), chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
      + Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
      + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.
      - Giấy tờ chứng minh là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm một trong các giấy tờ sau:
      + Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó;
      + Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.
          -  Giấy tờ chứng minh người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
      - Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;
      + Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.
      - Giấy tờ chứng minh là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
      - Giấy tờ chứng minh là người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội
      + Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.
      - Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
      + Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người cao tuổi.
      - Giấy tờ chứng minh là người khuyết tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
      + Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      - Giấy tờ chứng minh là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      + Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
      - Giấy tờ chứng minh là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
      + Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
      - Giấy tờ chứng minh là nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      + Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân theo quy định tại Luật Phòng, chống mua bán người (Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu; Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân).
      - Giấy tờ chứng minh là người nhiễm HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
      + Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
      + Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.
      - Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
 
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng
Tỉnh ủy Lai Châu
laichau.gov.vn
hoiluatgiavn.org.vn
Bộ Pháp điển
dichvucong.laichau.gov.vn
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 38
  • Hôm nay: 5,063
  • Tổng lượt truy cập: 13,882,206

66/2024/QĐ-UBND

Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Thời gian đăng: 02/12/2024

lượt xem: 56 | lượt tải:29

149/2024/NĐ-CP

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Thời gian đăng: 30/11/2024

lượt xem: 53 | lượt tải:32

148/024/NĐ-CP

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 16/9/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Thời gian đăng: 22/11/2024

lượt xem: 142 | lượt tải:39

40/CT-TTg

Về tăng cường công tác quản lý tài sản công tại các tổ chức hội

Thời gian đăng: 25/11/2024

lượt xem: 81 | lượt tải:35

1324-QĐ/TU

Sửa đổi một số Điều, Phụ lục 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của hội quần chúng cấp tỉnh được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ban hành kèm theo Quyết định 1010-QĐ/TU, ngày 28/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Thời gian đăng: 22/11/2024

lượt xem: 113 | lượt tải:42
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down