* Điều 171 Luật Đất đai năm 2024 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:
- Đất ở.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật Đất đai 2024, cụ thể:
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
- Đất xây dựng:
Trụ sở của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội…;
Công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập gồm đất xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thuỷ văn, ngoại giao…
- Đất quốc phòng, an ninh.
- Đất tín ngưỡng.
- Đất tôn giáo.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng mà không có mục đích để kinh doanh.
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu trữ tro cốt.
- Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024, cụ thể:
Đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài (Khoản 3 Điều 173)
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài (Khoản 2 Điều 174)
* Căn cứ Điều 172 Luật Đất đai 2024, đất sử dụng có thời hạn được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp |
Thời hạn sử dụng |
Xử lý khi hết hạn |
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất là rừng trồng. |
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm |
Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn |
Cá nhân thuê đất nông nghiệp |
Không quá 50 năm |
Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê |
Giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất |
- Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư/đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.
- Đối với dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm
- Trường hợp không phải lập dự án đầu tư: Thời hạn được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm. |
Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm (đối với dự án kéo dài 50 năm trở xuống); không qua 70 năm (đối với dự án trên 50 năm). |
Cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao |
Không quá 99 năm |
Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, thời hạn gia hạn/cho thuê đất khác không quá 99 năm |
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thời hạn sử dụng đất được ghi tại trang 2 của Sổ đỏ, Sổ hồng như sau:
- Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”.
- Nếu sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất”...
Như vậy, theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng có thời hạn.